Khoa nhi là khoa lâm sàng tiến hành khám và điều trị các bệnh cho trẻ em từ sơ sinh đến dưới 16 tuổi, bao gồm tất cả các đối tượng có thẻ BHYT và không có BHYT.
1. Chức năng và nhiệm vụ của khoa nhi
Chức năng
Khoa Nhi là khoa lâm sàng và được Giám đốc bệnh viện lãnh đạo trực tiếp chịu sự lãnh đạo trực tiếp có chức năng như:
- Tiếp nhận khám, chẩn đoán và điều trị cho nhóm đối tượng là bệnh nhân dưới 16 tuổi bằng các phương pháp nội khoa.
- Trực tiếp tham gia đào tào cán bộ và chỉ đạo tuyến.
- Thường xuyên nghiên cứu và áp dụng các khoa học công nghệ hiện đại vào điều trị nội khoa cho trẻ em ở Việt Nam nói chung.
Nhiệm vụ
* Khám, chữa bệnh
- Tự thực hiện hoặc phối hợp với các khoa khác trong cùng bệnh viên để tiếp nhận và điều trị các bệnh lý cho trẻ em vào khoa nhi.
- Thực hiện khám và theo dõi định kỳ cho những trẻ em có tiền sử bệnh trước đó.
- Cấp cứu cho người bệnh trong khoa theo những phương pháp kỹ thuật phù hợp nếu trong trường hợp cần thiết.
- Thường trực tại bệnh viện 24/24 giờ.
- Tiến hành các kỹ thuật được quy định trong bệnh viện một cách chính xác nhằm chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh một cách tốt nhất.
- Các bác sĩ cùng tham gia hội chẩn tại khoa hoặc tại bệnh viện, đặc biệt với những ca bệnh nặng và kèm theo nhiều nguy hiểm cũng như rủi ro có thể sẽ cần hội chẩn liên khoa, ngoại viện, liên bệnh viện...
- Tạo điều kiện và đảm bảo sử dụng những phương tiện phù hợp nhất với bệnh lý và thể trạng sức khỏe của từng lứa tuổi trẻ. Bên cạnh đó tại khoa Nhi sẽ tiến hành bố trí ảnh, đồ chơi để củng cố tâm lý cho trẻ. Chế độ ăn uống thích hợp, đảmbảo dinh dưỡng với lứa tuổi từng trẻ cũng được Khoa nhi đặc biệt chú trọng.
- Cũng có những trường hợp ngoại lệ khoa Nhi cần thực hiện điều trị theo đúng chỉ đạo từ Giám đốc bệnh viện phân công điều trị nội khoa ung bướu cho người lướn thuộc nhóm phần mềm, ung thư hắc tố, ung thư da...
* Đào tạo cán bộ
- Tham gia đào tạo và nâng cao trình độ cho Bác sĩ, điều dưỡng trong khoa, bệnh viện và các cán bộ y tế tuyến dưới được gửi đến học tập và thực hành theo yêu cầu của Giám đốc bệnh viện.
- Bệnh viện phân công tham gia đào tạo cán bộ y tế ở sau đại học, cao đẳng, trung học thì cần phải thực hiện theo đúng quy định.
* Nghiên cứu khoa học.
- Đề xuất và triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học xuất phát từ nhu cầu thực tế điều trị nội khoa đối với người bệnh ung thư theo xu hướng phát triển của nền y học hiện đại.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật về điều trị nội khoa đối với người bệnh ung thư.
- Chủ trì và tham gia công trình NCKH các cấp về bệnh ung thư do bệnh viện phân công.
- Phối hợp cùng các khoa trong bệnh viện xây dựng và trình Hội đồng khoa học kĩ thuật bệnh viện thông qua các phác đồ chẩn đoán, điều trị bệnh ung thư phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn tại Việt Nam.
- Tham gia biên tập các tài liệu chuyên môn phục vụ cho công tác giảng dạy, tuyên truyền và điều trị bệnh ung thư.
* Chỉ đạo tuyến
- Tổ chức tuyên truyền giáo dục cho bệnh nhân và người nhà của họ về cách chăm sóc để cho quá trình điều trị bệnh được tốt hơn. Đồng thời hướng dẫn các phòng và tái bệnh sớm.
- Kết hợp cùng các cơ quan trong và ngoài ngành y tế thực hiện truyền thông về sức khỏe theo đúng sự phân công và chỉ định của Giám đốc Bệnh viện.
- Tham gia chỉ đạo chuyên môn kĩ thuật cho y tế cơ sở, thực hiện chuyển giao và hỗ trợ các kỹ thuật hóa trị theo chỉ đạo của Giám đốc bệnh viện.
* Hợp tác quốc tế
- Khai thác, thiết lập mối quan hệ hợp tác , trao đổi kinh nghiệm trong khám, chẩn đoán, điều trị nội khoa ung thư và phát triển chuyên môn dưới sự chỉ đạo của Giám đốc bệnh viện.
- Cùng tham gia các chương trình hợp tác theo chuẩn quốc tế trong nghiên cứu khoa học về điều trị nội khoa bệnh ung thư dưới sự chỉ đạo của Giám đốc bệnh viện.
- Tham dự các hội nghị, hội thảo, các lớp học quốc tế về lĩnh vực điều trị nhi khoa dưới sự chỉ đạo của Giám đốc bệnh viện.
* Quản lý công tác khoa
- Căn cứ vào quy chế bệnh viện, khoa nhi tiếp tục thực hiện đúng theo các quy chế hoạt động, các quy định khác của Nhà nước, Ngành, bộ Y tế và Bệnh viện.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của khoa như: Nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế dược bệnh viện giao theo quy định.
- Tổ chức giao ban khoa, tham gia giao ban Bệnh viện, tham gia SHKH.
- Thực hiện tốt quy chế giao tiếp trong bệnh viện và thường xuyên giáo dục, nâng cao y đức trong cán bộ nhân viên và khoa nhi.
- Thực hành tiết kiệm, chống thất thoát và lãng phí trong quá trình điều trị; thống kê , tính đúng, tính đủ các chi phí điều trị của bệnh nhân. Thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
- Thực hiện xã hội hóa công tác y tế theo chủ trương của Bệnh viện.
* Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Y tế giao.
- Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, Khoa nhi trong các bệnh viện còn có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu và dịch vụ khác do trực tiếp Giám đốc Sở Y tế giao. Ví dụ trong các trường hợp khẩn cấp như phòng chống thiên tai, thảm họa, hỗ trợ nhân đạo, phòng chống dịch bệnh, các công tác chính trị - xã hội.... trong toàn phạm vi địa phương, khu vực hoặc quốc tế.
2. Khoa nhi điều trị những bệnh lý gì?
- Tim mạch
- Rối loạn nhịp tim
- Chẩn đoán trước sinh các bệnh tim bẩm sinh nặng cho những trường hợp thai nguy cơ cao.
- Bệnh truyền nhiễm và nhiệt đới
- Bệnh tim mắc phải: thấp tim, kawasaki, theo dõi tim bẩm sinh, phối hợp điều trị với các trung tâm tim mạch khác
- Bệnh lý nhi đa khoa
- Bệnh lý dị ứng, Hô hấp và Tai mũi họng
- Viêm đường hô hấp trên và dưới (viêm mũi, viêm họng, viêm a-mi-đan, viêm thanh quản, viêm tai giữa, viêm xoang, viêm phế quản, viêm phổi, vv…), dị ứng đường hô hấp và Hen phế quản
- Thần kinh
- Sốt cao co giật, động kinh
- Tiêu hóa
- Bệnh viêm đại tràng, rối loạn tiêu hóa mãn tính (táo bón, hội chứng colic, hội chứng kém hấp thu, vv…)
- Viêm dạ dày ruột cấp tính, tiêu chảy, hội chứng nôn chu kỳ, viêm dạ dày, trào ngược dạ dày thực quản
- Da liễu
- Ban đỏ nhiễm độc ở trẻ sơ sinh, tăng sắc tố mụn mủ thoáng qua ở trẻ sơ sinh, trứng cá ở trẻ sơ sinh, ,bệnh vảy nến ở trẻ, mụn thịt, viêm da dầu, nhiễm trùng rốn…
- Viêm da nhiễm trùng: bệnh chốc lở, áp-xe, mụn nhọt, trứng cá…
- Viêm da cơ địa - eczema, mề đay, hăm tã vv.
- Thận tiết niệu
- Nhiễm khuẩn tiết niệu, protein niệu và/hoặc đái máu, viêm cầu thận cấp tính, hội chứng thận hư vv.
- Huyết học
- Thiếu máu cấp và mãn tính, xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, thalassemia…
- Nội tiết
- Rối loạn tuyến giáp
- Rối loạn phát triển giới
- Tiểu đường, béo phì, rối loạn lipid máu, hạ canxi máu, hội chứng cushing, tăng sản thượng thận bẩm sinh, …
- Rối loạn tăng trưởng
- Dậy thì sớm
Qua các chia sẻ ở trên về khoa nhi, hi vọng bạn đọc đã hiểu rõ hơn các thông tin của khoa này. Ban tư vấn tuyển sinh của Cao Đẳng Dược sẽ còn tiếp tục chia sẻ nhiều bài viết hữu ích khác về hướng nghiệp cùng chuyên mục này, bạn đọc hãy thường xuyên theo dõi và cập nhật tin tức nhanh nhất nhé!