Niềm tin
chạm thành công !
096.152.9898 - 093.851.9898

Đáp án kỳ thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn năm 2012

Cập nhật: 08/04/2020 10:24 | Trần Thị Mai

 Ban tư vấn tuyển sinh trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn sẽ tiếp tục chia sẻ  đáp án môn Ngữ Văn kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2012. Mời quý phụ huynh và các bạn thí sinh cùng đón xem và đối chiếu đáp án với bài thi.  

Đáp án kỳ thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ Văn năm 2012

Trước đó vào sáng ngày 2/6, các thí sinh trên cả nước sẽ bước vào môn thi Ngữ Văn - kỳ thi THPT Quốc gia năm 2012. Theo đó, môn Ngữ Văn thí sinh sẽ làm bài thi trong khoảng thời gian là 150 phút theo hình thức tự luận.

Dưới đây là hướng dẫn chấm thi của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo được  Cao đẳng Y Dược HCM  sưu tầm và tổng hợp:

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)

Câu 1: Hai con người được nói đến là những nhân vật nào? Vì sao tác giả gọi họ là hai con người côi cút? Hình ảnh hai hạt cát có ý nghĩa gì?

Hai con người được nói đến là A. Xô-cô-lốp và bé Va-ni-a (hoặc Va-niu-ska).

Tác giả gọi họ là hai con người côi cút vì A. Xô-cô-lốp và bé Va-ni-a đều mất hết người thân trong chiến tranh.

Hình ảnh hai hạt cát có ý nghĩa:

- Những số phận bé nhỏ, mong manh, là nạn nhân của bão tố chiến tranh.

- Niềm cảm thương của tác giả dành cho các nhân vật. (Nếu thí sinh chỉ nêu được một trong hai ý trên và có thêm lí giải riêng nhưng hợp lí thì vẫn đạt điểm tối đa của ý c)

Lưu ý: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách; diễn đạt rõ ràng, đủ ý thì đạt điểm tối đa.

Câu 2: Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ về ý kiến: Thói dối trá là biểu hiện của sự suy thoái về đạo đức trong đời sống xã hội

Yêu cầu về kĩ năng

Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp

Yêu cầu về kiến thức Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng lí lẽ và dẫn chứng phải hợp lí; cần làm rõ được các ý chính sau:

- Nêu được vấn đề cần nghị luận: tác hại của thói dối trá.

- Giải thích:

+ Thói dối trá là lối sống không trung thực nhằm mục đích vụ lợi; suy thoái về đạo đức là sự tha hóa, làm mất dần đi những chuẩn mực đạo đức.

+ Ý kiến nêu lên tác hại của thói dối trá đối với con người và xã hội.

- Bàn luận:

+ Biểu hiện: thói dối trá đang tồn tại ở con người trong nhiều lĩnh vực đời sống.

+ Tác hại: làm mất niềm tin; tạo ra những giá trị ảo; làm tha hóa đạo đức của con người; làm thiệt hại đến vật chất và tinh thần của xã hội.

+ Lên án, đấu tranh để loại bỏ thói dối trá trong mỗi cá nhân và trong đời sống xã hội.

- Bài học nhận thức và hành động: cần thấy sự nguy hại của thói dối trá; cần tu dưỡng, rèn luyện bản thân để sống trung thực.

Lưu ý: Nếu thí sinh có kĩ năng làm bài tốt nhưng chỉ đi sâu bàn luận vào một vài khía cạnh và có những suy nghĩ riêng, hợp lí thì vẫn đạt điểm tối đa

II. PHẦN RIÊNG - PHẦN TỰ CHỌN (5,0 điểm)

Câu 3: Theo chương trình Chuẩn Phân tích đoạn thơ trong bài Việt Bắc của Tố Hữu

Yêu cầu về kĩ năng

Biết cách làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

Yêu cầu về kiến thức

Trên cơ sở những hiểu biết về nhà thơ Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc, thí sinh có thể phân tích đoạn thơ theo nhiều cách nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:

- Nêu được vấn đề cần nghị luận.

- Qua nỗi nhớ những ngày tháng kháng chiến cùng chia ngọt sẻ bùi, người cán bộ về xuôi thể hiện tình cảm chân thành, tha thiết với Việt Bắc.

- Cuộc sống và con người Việt Bắc đơn sơ, bình dị, gian khổ nhưng lạc quan yêu đời hiện lên qua hoài niệm của người cán bộ kháng chiến.

- Nghệ thuật: thể thơ lục bát với giọng điệu ngọt ngào, tha thiết; cặp đại từ mình – ta, phép điệp giàu tính truyền thống; ngôn từ giản dị, mộc mạc, giàu hình ảnh, giàu sức gợi cảm.

- Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.

Lưu ý: Bài làm của thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau; cơ bản đạt được các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức thì vẫn cho điểm tối đa.

Câu 3.b: Theo chương trình Nâng cao Phân tích hình tượng sông Đà trong tác phẩm Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân

Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi; biết cách phân tích một hình tượng văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

Yêu cầu về kiến thức:

Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Nguyễn Tuân và tác phẩm Người lái đò Sông Đà, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:

- Nêu được vấn đề cần nghị luận

- Sông Đà dữ dằn, hung bạo: đá bờ sông dựng vách thành hiểm trở; mặt ghềnh dữ dội; những hút nước nguy hiểm; thác nước cuồng nộ; trùng vi thạch trận hiểm độc

- Sông Đà thơ mộng, trữ tình: dòng chảy mềm mại, tha thướt; sắc nước biến ảo theo mùa; bờ bãi hoang sơ, tĩnh lặng, gợi cảm, giàu chất thơ.

- Nhà văn đã nhìn, cảm nhận dòng sông bằng tình yêu, niềm say mê tha thiết và miêu tả thành nhân vật văn học có tính cách phức tạp.

- Nghệ thuật: vận dụng kiến thức uyên bác; liên tưởng so sánh, nhân hóa độc đáo, tài hoa; ngôn ngữ đa dạng, sống động, giàu hình ảnh; câu văn giàu nhạc điệu.

- Đánh giá chung về ý nghĩa và nghệ thuật khắc họa hình tượng.

Lưu ý: Bài làm của thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau; cơ bản đạt được các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức thì vẫn cho điểm tối đa.

Chia sẻ mẹo ghi điểm khi làm bài môn Ngữ Văn

Ở câu hỏi số 1 (câu hỏi nhận biết) chủ yếu kiểm tra về khả năng nhận biết nội dung trong văn bản đọc hiểu. Do đó, các em cần nhanh chóng xác định chính xác yêu cầu, trả lời thẳng vào nội dung câu hỏi, không cần dẫn giải dài dòng nếu đề không yêu cầu giải thích.

Câu hỏi số 2 và 3 thường kiểm tra khả năng đọc - hiểu thông điệp nội dung hoặc giá trị nghệ thuật của đơn vị ngôn từ nào đó trong ngữ liệu. Câu hỏi có thể xuất hiện dưới dạng: “Anh/chị hiểu câu nói trên là gì?” dựa trên một câu nói, câu hỏi nào đó trích từ ngữ liệu đọc hiểu, hoặc “Hãy chỉ ra và phân tích giá trị của phép tu từ trong câu văn sau”.

Tùy thuộc yêu cầu của đề, các em cần kết hợp khả năng tư duy suy luận với những hiểu biết, kinh nghiệm vốn có để trả lời ngắn gọn, chính xác theo yêu cầu của đề hoặc giải thích ngắn gọn nếu đề bài yêu cầu.

Hai câu hỏi về vận dụng và vận dụng cao xuất hiện trong câu hỏi 3 và 4,  cuối phần đọc hiểu thường hướng tới yêu cầu tổng hợp, đánh giá toàn bộ ngữ liệu, rút ra thông điệp hoặc bài học cho bản thân.

Ví dụ, "Hãy chỉ ra thông điệp, tư tưởng trong đoạn trích trên ?", “Bài học lớn nhất mà anh chị rút ra từ đoạn trích là gì?”,... Với kiểu câu hỏi này, học sinh nên thể hiện những suy nghĩ chân thành, sâu sắc được rút ra từ nội dung tổng quát của toàn bộ ngữ liệu.

Không biến đoạn văn nghị luận xã hội thành bài văn thu nhỏ

TS Trịnh Thu Tuyết cho biết, trong phần nghị luận xã hội, học sinh cần tuân thủ nghiêm quy định về hình thức và nội dung mà đề bài đã đưa ra. Do đó, học sinh cần lưu ý chỉ viết đoạn văn theo đúng dung lượng mà đề yêu cầu (khoảng 200 chữ), không chấm xuống dòng và chỉ nghị luận về một khía cạnh, vấn đề, nội dung của vấn đề, tuyệt đối không được viết đoạn văn theo kiểu một bài văn thu nhỏ

Cuối cùng, ở câu hỏi nghị luận văn học, theo đề thi minh họa mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra, đề thi sẽ được ra theo hướng nghị luận hai chi tiết trong một tác phẩm và tập trung chủ yếu ở lớp 12. Một điểm cần lưu ý khi làm dạng câu hỏi này là học sinh không được tách rời cũng như hòa lẫn hai chi tiết này mà phải luôn đặt nó đồng thời song song trong mạch phân tích.

Sau đây là 20 bí quyết mà để làm tốt bài thi trong kỳ thi tốt nghiệp THPT:

1. Trước hết phải đọc kỹ đề, gạch chân câu, từ quan trọng.

2. Cần lập dàn ý ngắn gọn; bài, đoạn đủ ý, tường minh

3. Viết ẩu, gạch xóa linh tinh, thế nào cũng bị trừ điểm.

4. Phải biết tạo sự “bí hiểm”, chớ để bạn khác liếc bài.

5. Không được cắm cúi viết dài với những câu cho ít điểm.

6. Đến những câu “hay và hiểm” cần viết sâu sắc, kỹ càng.

7. Tuyệt đối không được chủ quan, kể cả câu đã luyện kỹ.

8. Diễn đạt khéo léo, cụ thể; chú ý biểu cảm, tu từ.

9. Chữ viết phải sạch và to; không làm thầy cô mỏi mắt.

10. Những yêu cầu về ngữ pháp nên đưa lên đầu đoạn văn.

11. Đừng quên chú thích, gạch chân, kẻo phí mất phần tư điểm.

12. Khi đối mặt câu "hóc hiểm", hít thở sâu, nhắm mắt tĩnh tâm…

13. Chú ý không được phạm luật trình bày hình thức đoạn văn.

14. Viết đủ nghệ thuật - nội dung, ý lớn, nhỏ cần tách bạch.

15. Nghị luận: phải nhớ giải thích rồi mới bình luận, chứng minh.

16. Dẫn chứng chính xác, điển hình; không lan man mà ít ý.

17. Lập luận sâu sắc, hợp lý. Chớ thiếu liên hệ bản thân

18. Câu chủ đề của đoạn văn: cần viết kỹ, đặt đúng chỗ.

19. Cứ tạm bỏ qua câu khó, không reo khi “trúng tủ”.

20. Tận dụng từng phút cuối giờ, đọc lại bài và sửa lỗi.