Niềm tin
chạm thành công !
096.152.9898 - 093.851.9898

Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2012 môn Địa Lý và gợi ý giải

Cập nhật: 09/04/2020 11:19 | Trần Thị Mai

Sáng nay 3/6, các thí sinh đã hoàn thành bài thi môn Địa lý kỳ thi THPT quốc gia 2012, dưới đây là đề thi chính thức môn Địa lý THPT Quốc gia 2012 do Bộ GD&ĐT công bố.

Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2012 môn Địa Lý và gợi ý giải

Đề thi môn Địa lý kỳ thi THPT quốc gia 2016:

2012-de-thi-mon-dia-ly

2012-de-thi-mon-dia-ly

BÀI GIẢI GỢI Ý

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (8,0 điểm)

Câu I : (3,0 điểm)

1. Trình bày đặc điểm khí hậu và đất của đai nhiệt đới gió mùa nước ta :

a) Đai nhiệt đới gió mùa: Có độ cao trung bình 600-700m (miền Bắc) và đến 900-1000m (miền Nam).

- Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng trên 250C). Độ ẩm thay đổi tuỳ nơi, từ khô đến ẩm.

- Có hai nhóm đất:

+ Nhóm đất phù sa ( chiếm 24% diện tích, đất phù sa, đất phèn, đất mặn, đất cát).

+ Nhóm đất feralit vùng đồi núi thấp (chiếm 60% diện tích đất, đất feralit đỏ vàng, đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá badan và đá vôi, trồng cây ăn quả và cây công nghiệp nhiệt đới).

b) Độ cao của đai nhiệt đới gió mùa ở miền Bắc thấp hơn ở miền Nam :

- Miền Bắc ở xa đường xích đạo.

- Ảnh hưởng mạnh của gió mùa đông Bắc.

- Địa hình miền Bắc cao hơn miền Nam.

2a). Sự phân bố dân cư chưa hợp lí ở nước ta được biểu hiện : Mật độ dân số trung bình 254 người/ km2 (2006).

+ Phân bố dân cư không đều giữa các đồng bằng với trung du, miền núi:

- Ở đồng bằng khoảng 25% diện tích, tập trung khoảng 75% dân số, mật độ dân số cao. (Đồng bằng sông Hồng 1225 người/ km2, Đồng bằng sông Cửu Long 429 người/ km2).

- Ở vùng trung du, miền núi khoảng 75% diện tích, 25% dân số, mật độ dân số thấp (Tây Nguyên 89 người/ km2, Tây Bắc 69 người/ km2).

+ Phân bố dân cư không đều giữa thành thị và nông thôn: Năm 2005, dân số thành thị chiếm 26,9%, dân số nông thôn chiếm 73,1% .

b) Sự phân bố dân cư không hợp lý gây ra những khó khăn :

- Miền núi nhiều tài nguyên, thiếu lao động.

- Đồng bằng thừa lao động, tài nguyên khai thác triệt để.

- Khai thác tài nguyên, sử dụng lao động chưa hợp lý.

- Đại bộ phận dân cư sống ở nông thôn với hoạt động chủ yếu là nông nghiệp cổ truyền, lao động thủ công, năng suất thấp nên kinh tế kém phát triển, khó khăn trong việc giải quyết việc làm hiện đại hóa sản xuất...

Câu II : (2,0 điểm)

1. Trình bày tình hình phát triển du lịch và nêu các trung tâm du lịch chủ yếu của nước ta :

a) Tình hình phát triển du lịch :

- Phát triển nhanh từ đầu thập kỉ 90 đến nay nhờ chính sách Đổi mới của Nhà nước.

- Từ năm 1991 đến 2005, số lượt khách và doanh thu từ du lịch của nước ta tăng nhanh.

b) Các trung tâm du lịch chủ yếu của nước ta:

+ Hà Nội ( phía Bắc), Thành phố Hồ Chí Minh ( phía Nam), Huế – Đà Nẵng (miền Trung).

+ Hạ Long, Hải Phòng, Nha Trang, Đà Lạt, Cần Thơ...

2. Ý nghĩa của việc đánh bắt hải sản xa bờ ở nước ta hiện nay đối với phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng :

- Về kinh tế :

+ Tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ để bảo vệ tốt nguồn hải sản nước ta vì đánh bắt ven bờ với công cụ thô sơ có thể làm cạn kiệt nhanh nguồn hải sản.

+ Đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn nguồn hải sản.

- Về an ninh quốc phòng : Vùng biển nước ta có nhiều đảo, quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất nước, hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới, nên việc đánh bắt xa bờ không những khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản mà còn giúp bảo vệ vùng trời, vùng biển của nước ta.

Câu III : (3,0 điểm)

1. Phân tích khả năng và hiện trạng phát triển chăn nuôi gia súc lớn của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ :

a. Khả năng phát triển:

- Có khí hậu thích hợp, có nhiều đồng cỏ, chủ yếu trên các cao nguyên

- Hoa màu lương thực dành cho chăn nuôi ngày càng nhiều.

- Nhu cầu tiêu thụ của các vùng phụ cận lớn.

b. Hiện trạng phát triển chăn nuôi gia súc lớn:

- Bò sữa được nuôi tập trung ở cao nguyên Mộc Châu (Sơn La). Đàn bò có 900 nghìn con, bằng 16% đàn bò cả nước (năm 2005).

- Đàn trâu có 1,7 triệu con, chiếm hơn ½ đàn trâu cả nước.

* Khó khăn:

- Vận chuyển các sản phẩm chăn nuôi tới vùng tiêu thụ còn khó khăn

- Các đồng cỏ không lớn và năng suất chưa cao.

2. Dựa vào bảng số liệu, vẽ biểu đồ cột thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long qua các năm :

BIỂU ĐỒ CỘT THỂ HIỆN GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
CỦA ĐÔNG NAM BỘ, ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG QUA CÁC NĂM

Nhận xét :

- Giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Nam Bộ và đồng bằng Sông Cửu Long từ năm 2000 đến năm 2007 tăng liên tục.

- Giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Nam Bộ tăng 162.6 nghìn tỉ đồng (tăng 2,65 lần).

- Giá trị sản xuất công nghiệp của đồng bằng sông Cửu Long tăng 36,1 nghìn tỉ đông, tăng 2,95 lần.

- Giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Nam Bộ lớn hơn giá trị sản xuất công nghiệp của đồng bằng sông Cửu Long, năm 2007 gấp 4,78 lần giá trị sản xuất công nghiệp của đồng bằng sông Cửu Long.

- Giải thích :

+ Đông Nam Bộ có giá trị sản xuất công nghiệp cao vì đây là phát triển rất sớm của nước ta có rất nhiều điều kiện thuận lợi : vị trí địa lý, nguồn tài nguyên, lao động có trình độ...

+ Đồng bằng sông Cửu Long có giá trị sản xuất công nghiệp phát triển nhanh do phát triển công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm vì đây là vùng trọng điểm số một về lương thực thực phẩm của nước ta đáp ứng nhu cầu lương thực thực phẩm trong vùng, cả nước và xuất khẩu.

II. PHẦN RIÊNG – PHẦN TỰ CHỌN (2,0 điểm)

Câu IV.a. Theo chương trình Chuẩn (2,0 điểm)

1. Tên của các nhà máy nhiệt điện có công suất trên 1000 MW: nhà máy nhiệt điện Phả Lại, Phú Mỹ, Cà Mau

Tên của các nhà máy thủy điện có công suất trên 1000 MW: nhà máy thủy điện Hòa Bình, Sơn La (đang xây dựng).

2. Nhà máy nhiệt điện Phả Lại sử dụng nguồn nhiên liệu là than đá được phân bố ở vùng Đông Bắc Bắc Bộ của nước ta.

Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, Cà Mau sử dụng nguồn nhiên liệu là khí đốt được phân bố ở phía Nam gần các mỏ khí trên thềm lục địa phía Nam.

Câu IV.b. Theo chương trình Nâng cao (2,0 điểm)

1. Tên các trung tâm công nghiệp có cảng biển ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết.

2. Một số cảng nước sâu đang được xây dựng: Dung Quất, Đà Nẵng…

Việc đẩy phát triển CSHT GTVT đang tạo ra những thay đổi lớn trong sự phát triển KT-XH của vùng:

-Cho phép khai thác có hiệu quả TNTN để hình thành cơ cấu kinh tế của vùng.

-Thúc đẩy các mối liên hệ kinh tế trong và ngoài nước.

-Cho phép khai thác các thế mạnh về kinh tế biển, tạo điều kiện thu hút đầu tư, hình thành các khu công nghiệp, khu kinh tế mở…

=== Hết ===

Bài giải gợi ý của đề thi tốt nghiệp môn Địa lý năm 2012 ở trên được Ban tư vấn Trường Cao đẳng Y Dược TPHCM sưu tầm và tổng hợp lại. Hi vọng sẽ giúp ích được cho nhiều bạn thí sinh.

==>>> Click để xem đáp án môn Địa Lý của Bộ GD&ĐT năm 2012: Tại đây!!