Công dụng của thuốc Oresol là gì?
Thuốc Oresol là gì? Tác dụng của thuốc
Thuốc Oresol là thuốc được dùng để điều trị mất nước hiệu quả. Bạn có thể thay thế nước và chất điện giải khi bị mất nước trong các trường hợp: mắc bệnh tiêu chảy cấp, nôn mửa, sốt cao, sốt xuất huyết, hoạt động thể lực,...
Để thuốc giữ được hiệu quả hoạt động bạn nên bảo quản thuốc ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ẩm và ánh sáng trực tiếp. Không được để ở vị trí thấp, nơi mà thú vật nuôi hoặc trẻ em có thể với tới.
Thuốc Oresol thường được bào chế dưới dạng thuốc bột với hàm lượng các thành phần thay đổi tùy thuộc vào lượng nước sử dụng theo hướng dẫn.
Theo công thức mới của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và UNICEF, hàm lượng các thành phần muối và điện giải có trong 1 lít nước là:
-
Natri clorid: 2,6
-
Glucose khan: 13,5
-
Kali clorid: 1,5
-
Natri citrat: 2,9
Các gói thuốc Oresol đã được các nhà sản xuất tính toán hàm lượng với liều lượng phù hợp trong từng gói pha: 200ml, 500ml, 1 lít nước vì vậy bạn không được tự ý chia nhỏ các gói thành nhiều lần pha.
Cách dùng thuốc Oresol
-
Bạn nên pha thuốc với liều lượng đúng theo quy định được ghi trên nhãn. Hãy đọc thật kỹ hướng dẫn trước khi pha.
-
Một gói thuốc sau khi pha có thể giữ uống trong vòng 24 giờ, quá thời gian đó không nên sử dụng nữa.
-
Bạn nên sử dụng nước nguội để pha với dung dịch Oresol, không nên pha bằng nước khoáng vì trong nước khoáng có sẵn các ion điện giải sẽ làm sai lệch tỷ lệ chất điện giải có trong 1 gói thuốc và sau khi pha, bạn cũng không được đun sôi hoặc hâm nóng nước thuốc lại.
-
Khi pha dung dịch thuốc với nước, bạn sẽ có có được một dung dịch đục, bạn nên lắc kỹ hoặc khuấy kỹ trước khi uống.
-
Khi sử dụng thuốc quá liều và xảy ra những biểu hiện bất thường bạn nên đến bệnh viện hoặc trạm y tế gần nhất để thăm khám. Các triệu chứng quá liều của Oresol thường gặp là: tăng natri huyết, hoa mắt, chóng mặt, tim đập nhanh, tăng huyết áp do pha quá đậm, triệu chứng thừa nước, mi mắt húp, sưng phù toàn thân, suy tim,...Trong trường hợp Điều trị tăng natri huyết bạn nên truyền tĩnh mạch chậm dung dịch nhược trương và cho người bệnh uống thêm nước. Để điều trị thừa nước, bạn nên ngừng uống dung dịch bù nước, chất điện giải và dùng thuốc lợi tiểu nếu cần thiết.
-
Chúng ta chỉ nên sử dụng thuốc điện giải, bù nước trong trường hợp mất nước do tiêu chảy, nôn mửa, sốt cao và chỉ nên sử dụng trong vòng 24 giờ sau khi pha.
Hãy đọc kỹ hướng dẫn về liều dùng và cách sử dụng trên nhãn thuốc
Liều dùng của thuốc Oresol
Liều dùng thuốc Oresol cho người lớn
-
Để phòng hiện tượng mất nước do tiêu chảy bạn nên sử dụng 10ml/kg sau mỗi lần tiêu chảy.
-
Trường hợp bù nước điện giải do mất nước nhẹ đến vừa bạn nên uống 75ml/kg trong vòng 4 giờ đầu tiên: Nếu không còn dấu hiệu mất nước chuyển sang liều phòng ngừa, nếu vẫn còn dấu hiệu mất nước hãy uống liều như cũ, nếu có dấu hiệu mất nước nặng bạn cần phải đến bệnh viện khẩn cấp để bù nước qua đường truyền tĩnh mạch.
-
Để phòng chống mất nước không do tiêu chảy bạn nên uống từng ngụm Oresol tùy theo điều kiện sức khỏe và thể trạng của từng người.
Liều dùng thuốc Oresol cho trẻ em
-
Trẻ dưới 2 tuổi cho uống 50ml/lần, ngày uống khoảng 2-3 lần.
-
Trẻ từ 2-6 tuổi cho uống 100ml/lần, ngày uống 2-3 lần.
-
Trẻ 6 – 12 tuổi cho uống 150ml/lần, ngày uống 2 – 3 lần.
Tác dụng phụ của thuốc Oresol
Một số tác dụng phụ có thể xảy ra khi sử dụng thuốc:
-
Tác dụng phụ thường gặp nhất khi pha thuốc không đúng cách, đúng thể tích, đúng liều là gây buồn nôn hoặc nôn nhẹ.
-
Tác dụng phụ ít gặp là tăng natri huyết, gây mi mắt nặng.
-
Trường hợp tác dụng phụ hiếm gặp là gây bệnh suy tim do bù nước quá mức quy định.
-
Nếu bạn uống quá liều, bạn có thể gặp các triệu chứng: co giật cơ bắp, chóng mặt, tim đập nhanh, tăng huyết áp, cáu gắt, bồn chồn, mệt mỏi, sưng bàn chân, cẳng chân,...
Một số điều cần thận trọng khi sử dụng thuốc Oresol
-
Bạn cần phải tuân thủ đúng chỉ định, liều lượng, cách pha theo hướng dẫn được ghi trên gói thuốc. Nếu pha quá loãng, hoặc cho uống ít hơn lượng yêu cầu sẽ không cung cấp đủ nước, chất điện giải, glucose cho cơ thể. Nếu pha dung dịch quá đặc, uống quá nhiều so với mức quy định có thể dẫn đến quá tải nước, chất điện giải.
-
Hãy cẩn thận lưu ý khi sử dụng thuốc cho trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 2 tuổi. Đối với trẻ sơ sinh, bạn cần phải cho trẻ bú mẹ và uống nước giữa các lần uống dung dịch bù nước để tránh tăng natri huyết.
-
Trong trường hợp, người bệnh bị mất nước nghiêm trọng, bạn chỉ nên uống thuốc sau khi sử dụng liệu pháp tiêm truyền không có sẵn để thực hiện.
-
Những đối tượng không nên sử dụng Oresol: Người bị rối loạn dung nạp glucose; bệnh nhân suy thận cấp, xơ gan; người bị tắc ruột, liệt ruột, thủng ruột; vô niệu hoặc giảm niệu; mất nước nặng kèm triệu chứng sốc; quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc,...
-
Theo các nghiên cứu, thuốc an toàn với phụ nữ mang thai và cho con bú.
-
Hãy viết danh sách các thuốc bạn đang sử dụng và đưa cho bác sĩ xem bao gồm cả những thuốc được kê đơn, không được kê đơn, thực phẩm chức năng, thuốc bổ, vitamin để có sự điều chỉnh hợp lý vì một số thuốc có khả năng thay đổi hoạt động của các loại thuốc khác giảm hiệu quả điều trị.
-
Không được tự ý sử dụng thuốc, ngưng thuốc hoặc thay đổi liều lượng, thời gian uống thuốc mà chưa có sự cho phép của bác sĩ.
-
Trong thời gian sử dụng thuốc Oresol, bạn nên tránh dùng thức ăn hoặc các dung dịch khác chứa chất điện giải như nước trái cây, thức ăn có muối cho tới khi hết liều trình điều trị để ngăn chặn việc sử dụng quá nhiều chất điện giải hoặc tránh mắc phải bệnh tiêu chảy do thẩm thấu.
-
Không được pha loãng dung dịch bù nước với nước vì có thể làm giảm tính hấp thu của hệ thống đồng vận chuyển glucose-natri.
-
Hãy báo với bác sĩ nếu bạn đang gặp bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Trên đây là những thông tin quan trọng liên quan đến thuốc oresol do trường Cao đẳng Y dược TPHCM tổng hợp cung cấp. Để nâng cao kiến thức về sức khỏe, giáo dục hãy thường xuyên theo dõi các bài viết của chúng tôi. Chúc các bạn khỏe mạnh và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.