Albumin nằm trong huyết thanh, có chức năng chính của albumin là duy trì áp lực gây ung thư của máu, giúp nước được giữ lại trong lòng mạch máu. Bên cạnh đó thuốc, albumin cũng tham gia liên kết và vận chuyển một vài hoạt chất khác có trong máu như nước, cation (như Ca2 +, Na + và K +), axit béo, hormone, bilirubin, thyroxine (T4) và dược phẩm (bao gồm cả barbiturat). Nhằm hỗ trợ các loại thuốc điều trị bệnh phát huy tác dụng và toàn bộ cơ quan được hoạt động bình thường, khỏe mạnh.
Albumin là một thành phần protein quan trọng nhất của huyết thanh, chiếm đến 58-74% lượng protein toàn phần
Thành phần của thuốc Albumin
Tên chung: Albumin
Tên thương hiệu: Albuked 25, Albuked 5, Albumin-ZLB, Albuminar-25, Albuminar-5, Albuminex, BologRx, Albutein, Buminate, Flexbumin, Human Albumin Grifols, Kedbumin, Plasbumin-25, Plasbumin-5
Thuốc có dạng dịch truyền albumin và hàm lượng 5%, 20% và 25%.
Công dụng của Albumin
Chỉ định:
-
Albumin được chỉ định trong điều trị cấp cứu sốc trong đó việc phục hồi thể tích máu là khẩn cấp.
-
Albumin được chỉ định để ngăn ngừa sự cô đặc rõ rệt và để duy trì cân bằng điện giải thích hợp .
-
Albumin được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa lượng máu thấp.
-
Được sử dụng để điều trị huyết áp thấp .
-
Albumin sử dụng để thay thế albumin ở những người có nồng độ albumin trong máu thấp hoặc có những lý do khác.
Albumin là một thành phần protein quan trọng chiếm đến 58-74% lượng protein toàn phần của huyết thanh. Albumin niệu là một dạng protein được sản xuất bởi gan.
Liều dùng và cách dùng
Cách dùng
Thuốc albumin thường được dùng ở dạng tiêm ở phòng khám hoặc bệnh viện. Bác sĩ có thể tiêm tĩnh mạch mà không pha loãng hoặc có thể được pha loãng với nước muối bình thường hoặc 5% dextrose trước khi dùng cho bệnh nhân.
Liều dùng
Liều người lớn Albumin 5% :
Liều ban đầu: dùng 250 hoặc 500 mL IV với tốc độ 1 đến 2 mL mỗi phút trong trường hợp không bị sốc quá mức.
Albumin 25% :
Liều ban đầu: Bệnh nhân có thể cần 200 đến 300 mL IV để giảm phù nề. Bạn không nên dùng quá liều hơn 100ml albumin 25% nhanh hơn 100 mL IV trong vòng 30 đến 45 phút để tránh quá tải tuần hoàn.
Dung dịch albumin 25% được dùng cho các bệnh đó là:
-
Bệnh bỏng
-
Suy gan cấp
-
Viêm thận cấp
-
Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển
-
Phẫu thuật/ghép gan.
-
Giảm protein máu
-
Bệnh tan máu ở trẻ sơ sinh
-
Chạy thận nhân tạo
-
Sốc giảm thể tích
Dung dịch albumin 5% được dùng cho các bệnh sau:
-
Bỏng
-
Bệnh gan cấp.
-
Sốc giảm thể tích
-
Giảm protein máu
Liều dùng albumin cho trẻ em:
Trẻ sơ sinh (dưới 28 ngày tuổi)/trẻ nhỏ: trẻ được tiêm tĩnh mạch liều 10-20ml/kg dung dịch 5% hoặc truyền tĩnh mạch liều 500-1000 mg/kg. Lưu ý không được tiêm cho trẻ quá 250g/48 giờ hoặc quá 6g/kg mỗi ngày.
Trước khi uống Albumin cần lưu ý những gì?
Cần trao đổi lại với bác sĩ nếu như bạn gặp các dấu hiệu sau:
-
Nếu bạn bị dị ứng với albumin hoặc bất kỳ thành phần nào có trong thuốc này, các sản phẩm máu hoặc bất kỳ phần nào khác của albumin.
-
Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe như: Thiếu máu, suy tim (yếu tim) hoặc bệnh thận.
-
Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn dị ứng như phát ban, tổ ong, ngứa, khó thở, ho, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng hoặc bất kỳ dấu hiệu nào khác.
-
Hãy cho bác sĩ và dược sĩ biết tất cả các loại thuốc của bạn đang dùng bao gồm theo toa hoặc các sản phẩm tự nhiên, vitamin và các vấn đề sức khỏe.
-
Thuốc này được làm từ huyết tương người (một phần của máu) và có thể có vi-rút có thể gây bệnh.
-
Hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú.
-
Không được tự ý bắt đầu, dừng hoặc thay đổi liều của bất kỳ loại thuốc nào mà không trao đổi lại với bác sĩ của bạn.
Phòng ngừa
-
Thuốc Albumin nên được dùng thận trọng cho những đối tượng bệnh nhân dự trữ tim thấp ví dụ như tăng huyết áp, hạ huyết áp hoặc phù phổi. Trong trường hợp tăng huyết áp, cần sử dụng tốc độ chậm hơn: 200 ml dung dịch albumin có thể được trộn với 300 ml dung dịch dextrose 10% và dùng với tốc độ 10g albumin (100mL) mỗi giờ.
-
Nên sử dụng dung dịch albumin 5% ở bệnh nhân giảm kali máu hoặc bệnh nhân bị suy giảm nội mạch và nên sử dụng dung dịch 25% ở những bệnh nhân bị hạn chế uống nước và natri.
Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc albumin?
Cũng như sử dụng những loại thuốc khác, dung dịch albumin có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn. Tuy nhiên, phần lớn những tác dụng này thường hiếm gặp và có thể không cần điều trị. Bạn cần nói cho bác sĩ biết nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ dưới đây trong thời gian dùng albumin:
-
Hạ huyết áp
-
Nổi mề đay, phát ban, ngứa, phù nề và ban đỏ
-
Đau đầu, ớn lạnh, sốt
-
Co thắt phế quản.
-
Buồn nôn, nôn ói và tăng tiết nước bọt.
Hãy báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là bị các triệu chứng sau:
-
Suy thận cấp.
-
Suy tim mất bù
-
Tăng huyết áp giãn tĩnh mạch thực quản
-
Phù phổi
-
Xuất huyết tạng
-
Thiếu máu nặng
“Trong thời gian dùng thuốc không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. nên nếu các bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy trao đổi với bác sĩ hoặc dược sĩ để được hướng dẫn”, giảng viên Nguyễn Hà, khoa Dược, trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết.
Bạn có thể bị hạ huyết áp khi dùng loại thuốc này
Bạn nên bảo quản thuốc albumin như thế nào?
Thuốc Albumin có thể được sử dụng trong thời hạn 3 năm nếu được bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau vậy nên bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hãy giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Sau khi sử dụng hết thuốc, bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Hoặc bạn có thể tham khảo ý kiến của dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.