Tác dụng của thuốc
Thuốc Anistreplase có tác dụng trong điều trị ngăn sự hình thành cục máu đông. Cùng với đó nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng thuốc Anistreplase đạt hiệu quả trong việc giảm nguy cơ tử vong do một cơn đau tim cấp tính.
Ngoài ra Anistreplase sẽ được bác sĩ chỉ định điều trị trong các trường hợp bệnh lý khác mà chưa liệt kê ở trên. Nếu bạn đọc thắc mắc hãy liên hệ bác sĩ chuyên khoa để có lời giải đáp chi tiết.
Liều dùng và cách sử dụng
Thuốc Anistreplase có dạng thuộc bột pha tiêm, đông khô 30 đơn vị nên trước khi sử dụng người dùng nên chú ý đọc kỹ các hướng dẫn in trên nhãn dán của nhà sản xuất.
Thuốc sẽ dùng để tiêm vào tĩnh mạch ngay khi các triệu chứng đau tim xuất hiện. Tuy nhiên việc dùng thuốc sẽ cần có sự theo dõi của các chuyên gia y tế.
Nên người sử dụng cần tuân thủ đúng theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa và cần thông báo với những người có năng lực chuyên môn ngay khi có triệu chứng bất thường.
Trong quá trình sử dụng Anistreplase nếu nhận thấy diễn biến bệnh không có dấu hiệu thuyên giảm hoặc tình trạng bệnh xấu đi thì cần tìm kiếm trợ giúp y tế ngay lập tức.
Liều dùng dành cho người lớn
Dùng trong điều trị rối loạn thuyên tắc huyết khối
Sử dụng tiêm tĩnh mạch một lần duy nhất 30 đơn vị trong khoảng 5 phút. Tiêm ngay từ khi có các dấu hiệu khởi phát bệnh.
Liều dùng dành cho trẻ em
Hiện loại thuốc Anistreplase chưa có nghiên cứu liều dùng an toàn dành cho trẻ em. Do đó các bậc phụ huynh không nên tự ý sử dụng thuốc khi chưa có chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa. Tốt nhất nên cho trẻ đến các cơ sở y tế để thăm khám và điều trị được phù hợp hơn.
Tác dụng phụ của thuốc
Trong quá trình dùng thuốc Anistreplase người bệnh có thể gặp phải các tác dụng phụ gây ảnh hưởng cho sức khỏe như:
Nhịp tim và xuất huyết có thể xảy ra. Người bệnh cần chú ý theo dõi sức khỏe.
Nếu nhận thấy cơ thể có các triệu chứng bất thường như ở dưới đây thì cần thông báo ngay cho bác sĩ biết. Cụ thể như:
- Bề mặt da ngứa ngáy kèm theo phát ban da.
- Cơ thể bị sốt nhẹ.
- Đau đầu dữ dội.
- Buồn nôn và nôn mửa.
- Xuất hiện triệu chứng chóng mặt.
- Cơ bị đau hoặc run rẩy.
Người bệnh cũng có thể gặp phải các phản ứng dị ứng nghiêm trọng hơn bao gồm như viêm loét hoặc phồng rộp da, sưng mắt, môi, lưỡi hoặc họng gây khó thở... thì ngay lập tức người bệnh nên thông báo với bác sĩ hoặc đến ngay cơ sở y tế chuyên khoa để được xử lý nhanh chóng, kịp thời.
Danh mục về tác dụng phụ ở trên chưa được đầy đủ, nên người bệnh chú ý theo dõi sức khỏe nếu nhận thấy triệu chứng bất thường hãy thông báo cho bác sĩ, dược sĩ để được xử lý nhanh chóng, kịp thời. Tùy thuộc vào cơ địa của từng người bệnh mà sẽ có triệu chứng nhận biết khác nhau.
Tương tác thuốc
Dùng chung thuốc Anistreplase với nhiều loại thuốc khác nhau có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe. Do đó người dùng cần thông báo cho bác sĩ biết các loại thuốc bạn đang sử dụng bao gồm như: thuốc được kê đơn, không được kê đơn, thực phẩm chức năng... để được điều chỉnh liều dùng phù hợp hơn.
Một số loại thuốc xảy ra tương tác với Anistreplase như:
- Các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu.
- Thuốc chống đông đường uống;
- Heparin;
- Thuốc chống kết tập tiểu cầu;
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào. Đặc biệt khi mắc các vấn đề như:
- Người có nguy cơ xuất huyết, xuất huyết nội.
- Mắc bệnh loét dạ dày tá tràng.
- Tiền sử mắc giãn tĩnh mạch thực quản.
- Bị viêm loét đại tràng.
- Viêm tụy.
- Có các rối loạn đông máu.
- Hẹp van hai lá kết hợp với rung tâm nhĩ.
- Đang thực hiện các biện pháp xâm lấn khác trong quá trình điều trị.
Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Những lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc
Anistreplase có thể gây ra tác dụng phụ chóng mặt cho người bệnh trong quá trình sử dụng, do đó những người thường xuyên phải lái xe, vận hành máy móc thì cần chú ý thời gian sử dụng để không gây ra tình huống nguy hiểm.
Tốt nhất nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa trước khi sử dụng. Vì phụ nữ trong thời gian mang thai hoặc nuôi con bằng sữa mẹ không nên sử dụng thuốc Anistreplase vì có thể gây hại lên sức khỏe sản phụ, thai nhi và trẻ nhỏ.
Bảo quản thuốc theo đúng hướng dẫn in trên nhãn dán của sản phẩm mỗi loại thuốc sẽ có cách lưu trữ khác nhau. Tốt nhất tránh để thuốc tiếp xúc trực tiếp với mặt trời hoặc cất giữ ở những nơi ẩm ướt. Nên để ở những nơi thoáng mát, có nhiệt độ trung bình khoảng 25 độ C.
Qua bài viết ở trên, các giảng viên Cao đẳng Dược HCM đã giúp bạn đọc trả lời cho câu hỏi Thuốc Anistreplase là gì? Và nhiều thông tin khác về thuốc. Tuy nhiên những chia sẻ ở trên chỉ mang tính chất tham khảo nên nếu người bệnh có bất cứ thắc mắc nào hãy hỏi bác sĩ, dược sĩ để có được những thông tin giải đáp đầy đủ và chi tiết.