Ampicillin + Sulbactam là thuốc dạng kháng sinh penicillin, hoạt động bằng cách ngăn chặn sự tăng trưởng của vi khuẩn nên thường dùng trong điều trị các loại bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn.
Ngoài ra thì thuốc Ampicillin + Sulbactam sẽ còn được bác sĩ chỉ định dùng trong các trường hợp khác mà chưa liệt kê ở trên.
Liều dùng và cách sử dụng
Hướng dẫn sử dụng thuốc
Thuốc Ampicillin + Sulbactam dạng bột pha dung dịch tiêm nên dùng để tiêm vào tĩnh mạch, khoảng cách giữa các liều dùng là 6 giờ hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Đối với những trường hợp dùng tự điều trị tại nhà thì nên tìm hiểu kỹ các thông tin về thuốc, nếu có thắc mắc về cách sử dụng, thời gian thì cần hỏi ngay các bác sĩ để dùng an toàn và hiệu quả hơn.
Trước khi sử dụng người dùng cũng cần quan sát bằng mắt thường sản phẩm xem có thay đổi về màu hay không. Nếu nhận thấy có sự thay đổi thì chất lượng của thuốc sẽ bị ảnh hưởng do đó cần bỏ sản phẩm không nên sử dụng.
Để thuốc kháng sinh đạt hiệu quả cao nhất thì cần duy trì trong cơ thể lượng thuốc ổn định nên cần uống vào một thời điểm nhất định trong ngày, khoảng cách giữa các liều dùng đều nhau.
Ngay cả khi người bệnh nhận thấy các triệu chứng bệnh được cải thiện thì vẫn cần duy trì điều trị để hạn chế trường hợp tái nhiễm trùng hoặc diễn biến xấu đi.
Thông báo với bác sĩ nếu tình trạng bệnh tồi tệ hơn khi điều trị bằng thuốc Ampicillin + Sulbactam.
Liều dùng dành cho người lớn
- Dùng trong điều trị cho người bị viêm dây thanh quản
Sử dụng tiêm tĩnh mạch với liều 1,5 – 3g. Khoảng cách giữa các liều dùng từ 6 – 8 giờ. Tiếp tục điều trị cho đến khi tình trạng ổn định hơn và lúc đó cần bắt đầu uống thuốc kháng sinh thích hợp.
- Liều dùng điều trị cho người bị nhiễm trùng sâu trong cổ
Sử dụng tiêm tĩnh mạch với liều 1,5 – 3g. Khoảng cách giữa các liều dùng từ 6 – 8 giờ. Tiếp tục điều trị cho đến khi tình trạng ổn định hơn và lúc đó cần bắt đầu uống thuốc kháng sinh thích hợp.
- Dùng trong điều trị cho người bị tổn thương phổi do hít phải
Sử dụng tiêm tĩnh mạch với liều 1,5 – 3g. Khoảng cách giữa các liều dùng từ 6 – 8 giờ. Tiếp tục điều trị cho đến khi tình trạng ổn định hơn và lúc đó cần bắt đầu uống thuốc kháng sinh thích hợp.
- Dùng trong điều trị cho người bị nhiễm khuẩn trong ổ bụng
Sử dụng tiêm tĩnh mạch với liều 1,5 – 3g. Khoảng cách giữa các liều dùng từ 6 – 8 giờ, duy trì điều trị từ 7 – 14 ngày. Tiếp tục điều trị cho đến khi tình trạng ổn định hơn và lúc đó cần bắt đầu uống thuốc kháng sinh thích hợp.
- Dùng trong điều trị cho người bị viêm khớp
Sử dụng tiêm tĩnh mạch với liều 1,5 – 3g. Khoảng cách giữa các liều dùng từ 6 – 8 giờ, duy trì điều trị từ 3 – 4 ngày. Trường hợp điều trị nhiễm trùng khớp giả có thể phải điều trị trong 6 tuần hoặc nhiều hơn thế nữa. Tiếp tục điều trị cho đến khi tình trạng ổn định hơn và lúc đó cần bắt đầu uống thuốc kháng sinh thích hợp.
- Dùng trong điều trị cho người bị viêm xương tủy
Sử dụng tiêm tĩnh mạch với liều 1,5 – 3g. Khoảng cách giữa các liều dùng từ 6 – 8 giờ, duy trì điều trị từ 4 – 6 tuần. Tiếp tục điều trị cho đến khi tình trạng ổn định hơn và có thể cần kết hợp với uống thuốc kháng sinh với thời gian duy trì điều trị lên đến 6 tháng.
- Dùng trong điều trị người bị viêm vùng chậu
Sử dụng tiêm tĩnh mạch với liều 1,5 – 3g. Khoảng cách giữa các liều dùng từ 6 – 8 giờ, duy trì điều trị ít nhất 48 giờ ngay sau khi có các triệu chứng lâm sàng. Sau khi điều trị khoảng 14 ngày thì có thể thay thế bằng thuốc uống để điều trị.
- Dùng trong trường hợp điều trị cho người bị viêm phổi
Sử dụng tiêm tĩnh mạch với liều 1,5 – 3g. Khoảng cách giữa các liều dùng từ 6 – 8 giờ, duy trì điều trị từ 7 – 14 ngày nếu có các nghi ngờ viêm phổi do phế cầu khuẩn cần điều trị lên đến 21 ngày. Tiếp tục điều trị cho đến khi tình trạng ổn định hơn và lúc đó cần bắt đầu uống thuốc kháng sinh thích hợp.
- Dùng trong điều trị cho người bị viêm bể thận
Sử dụng tiêm tĩnh mạch với liều 1,5 – 3g. Khoảng cách giữa các liều dùng từ 6 – 8 giờ, duy trì điều trị từ 7 – 14 ngày. Tiếp tục điều trị cho đến khi tình trạng ổn định hơn và có thể uống bằng thuốc sau khi đã điều trị trong 14 ngày.
- Dùng trong điều trị cho người bị nhiễm trùng da hoặc mô mềm
Sử dụng tiêm tĩnh mạch với liều 1,5 – 3g. Khoảng cách giữa các liều dùng từ 6 – 8 giờ, duy trì điều trị từ 7 – 10 ngày hoặc tiêm vòng 3 ngày sau khi đã giải quyết tình trạng viêm cấp tính. Tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng mà bổ sung thêm thời gian điều trị.
- Dùng liều dự phòng cho trường hợp cần phẫu thuật
Sử dụng tiêm tĩnh mạch với liều 1,5 – 3g. Khoảng cách giữa các liều dùng từ 6 – 8 giờ trong trường hợp cần thiết.
- Dùng trong điều trị cho người bị nhiễm trùng đường tiểu
Sử dụng tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp với liều 1,5 – 3g. Khoảng cách giữa các liều dùng từ 6 – 8 giờ, điều trị trong 3 – 7 ngày tùy thuộc vào tình trạng nhiễm trùng mà điều chỉnh liều dùng cho phù hợp hơn.
Liều lượng dành cho trẻ em
- Dùng trong điều trị cho trẻ bị viêm màng não
Trẻ em từ 1 tháng đến 1 tuổi: sử dụng tiêm tĩnh mạch với liều 50 – 75mg/ kg. Khoảng cách giữa các liều dùng trong khoảng 6 giờ.
Trẻ em từ 1 – 12 tuổi: sử dụng tiêm tĩnh mạch 50 – 100mg/ kg. Khoảng cách giữa các liều dùng từ 6 – 8 giờ.
Tác dụng phụ của thuốc
Người bệnh nếu nhận thấy có các triệu chứng dị ứng như phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, họng thì ngay lập tức đến các cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và xử lý kịp thời tránh biến chứng nguy hiểm xảy ra.
Một số các tác dụng phụ mà người bệnh có thể gặp phải khi dùng thuốc Ampicillin + Sulbactam như:
- Rối loạn tiêu hóa với các triệu chứng điển hình như đau bụng, đầy hơi, buồn nôn.
- Tiết dịch bất thường, đặc biệt là dịch âm đạo và gây ngứa.
- Cảm giác đau đầu dữ dội.
- Ở vị trí tiêm thuốc có thể gây ra đau hoặc sưng rất khó chịu.
- Lưỡi bị sưng và có màu đen hoặc nghiêm trọng hơn dẫn đến mọc gai lưỡi.
- Sốt kèm theo đau họng, rộp da năng hoặc bong tróc hay có những phát ban da đỏ.
- Đau nhức khắp cơ thể kèm theo các triệu chứng cảm cúm.
Người bệnh cần theo dõi sức khỏe trong suốt những ngày điều trị bệnh và thông báo cho bác sĩ biết để kịp thời xử lý hoặc đưa ra liệu pháp điều trị phù hợp hơn với thể trạng bệnh.
Tương tác thuốc
Theo các giảng viên Khoa Điều dưỡng của trường chia sẻ người bệnh nên thông báo cho bác sĩ biết các loại thuốc đang sử dụng bao gồm cả thuốc được kê đơn, không được kê đơn, thực phẩm chức năng… để hạn chế quá trình tương tác thuốc xảy ra, cụ thể một số loại thuốc như:
- Probenecid: thuốc điều trị bệnh gout
- Sử dụng đồng thời allopurinol và Unasyn có thể làm tăng tỷ lệ bị phát ban ở bệnh nhân;
- Unasyn và aminoglycosid không nên được kết hợp lại với nhau do aminoglycosid làm bất hoạt tác dụng kháng khuẩn của Unasyn;
- Thuốc chống đông máu;
- Thuốc uống tránh thai chứa estrogen. Do giảm hiệu quả ngừa thai của thuốc khi dùng chung với ampicillin/sulbactam, dẫn đến mang thai ngoài ý muốn;
- Dùng đồng thời với ampicillin/sulbactam làm tăng độc tính của methotrexat.
Bên cạnh đó thì tình trạng sức khỏe của người bệnh cũng có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc khi vào trong cơ thể. Thông báo cho bác sĩ nếu bạn đang mắc phải tình trạng sức khỏe như:
- Người mắc bệnh tiêu chảy.
- Tiền sử mắc bệnh gan, bệnh thận.
- Bệnh nhân mắc bạch cầu đơn nhân.
Những lưu ý khi dùng thuốc Ampicillin + Sulbactam
Để sử dụng liều tiêm đúng chuẩn đảm bảo hiệu quả cao thì cần nhờ đến sự giúp đỡ của nhân viên y tế, bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa.
Phụ nữ mang thai hoặc đang trong quá trình nuôi con bằng sữa mẹ thì không nên sử dụng thuốc A khi chưa có chỉ định từ bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý sử dụng vì có thể gây hại đến sức khỏe thai nhi hoặc trẻ nhỏ.
Mỗi loại thuốc sẽ có phương pháp bảo quản khác nhau nên người dùng chú ý đọc kỹ hướng dẫn bảo quản in trên bao bì sản phẩm. Với thuốc acebutolol thì nên để ở nơi thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp hoặc những nơi ẩm mốc để giúp giữ chất lượng của thuốc ở mức tốt nhất cho lần sử dụng kết tiếp.
Thuốc chống chỉ định dùng trong các trường hợp mẫn cảm hoặc dị ứng với các thành phần của thuốc.
Trên đây là các thông tin tham khảo về thuốc Ampicillin + Sulbactam được các giảng viên Cao đẳng Dược HCM chia sẻ, hy vọng từ những chia sẻ đó bạn đọc sẽ có thêm nhiều kiến thức hữu ích. Nếu còn có thắc mắc về thuốc hãy hỏi trực tiếp bác sĩ chuyên khoa để được giải đáp vì những thông tin ở trên chỉ mang tính chất tham khảo.