Niềm tin
chạm thành công !
096.152.9898 - 093.851.9898

Tác dụng của thuốc Apomorphine là gì? Nên dùng thuốc như thế nào để điều trị hiệu quả bệnh?

Cập nhật: 20/11/2020 15:35 | Trần Thị Mai

Bạn đọc hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn các thông tin về thuốc Apomorphine dưới bài viết để hiểu rõ hơn tác dụng, cách dùng, liều lượng sử dụng, tác dụng phụ xảy ra, những lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc... Theo dõi bài viết chi tiết để có thêm nhiều kiến thức y khoa hữu ích.    

Tác dụng của thuốc Apomorphine là gì? Nên dùng thuốc như thế nào để điều trị hiệu quả bệnh?

Tác dụng của thuốc Apomorphine

Apomorphine có một số tác dụng như dopamine giống một hợp chất tự nhiên có trong cơ thể của bạn. Nồng độ thấp của dopamine trong não có liên quan đến bệnh Parkinson.

Thuốc thường được sử dụng trong điều trị giai đoạn làm mòn cứng cơ bắp, mất kiểm soát cơ bắp ở những người bị bệnh Parkinson nặng.

Ngoài ra thuốc sẽ được bác sĩ chỉ định dùng trong các trường hợp khác mà chưa được liệt kê ở trên. Nếu người bệnh có thắc mắc hãy hỏi trực tiếp bác sĩ điều trị để được giải đáp chi tiết.  

Liều dùng và cách sử dụng 

Hướng dẫn sử dụng

Tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được dùng với liều lượng lớn hoặc sử dụng trong thời gian dài vì có thể gây nghiện thuốc.

Apomorphine được dùng để tiêm dưới da, nếu dùng để tiêm tại nhà thì bạn cần tìm hiểu thật kỹ về cách dùng. Không được tiêm Apomorphine vào tĩnh mạch.

Cần kiểm tra chính xác liều lượng Apomorphine, tốt nhất nên sử dụng ống tiêm được đo bằng mililit đánh dấu trên ống. Tùy thuộc vào bạn quy định có thể thay đổi liều lượng bằng miligam. Một miligam của apomorphine tương đương với 0,1 mL đánh dấu trên ống tiêm.

Trước khi sử dụng người bệnh nên kiểm tra xem sản phẩm có bị thay đổi màu sắc, chuyển xanh hoặc đục hoặc có hạt xuất hiện ở bên trong thì nên dùng ống thuốc khác để đảm bảo chất lượng.

Thay đổi vị trí tiêm ở các vị trí khác như trên bụng, cánh tay, đùi… Nên hỏi bác sĩ chuyên khoa để được hướng dẫn vị trí chích thuốc trên cơ thể. Chú ý không tiêm vào cùng một chỗ 2 lần liên tiếp.

Kim để tiêm chỉ dùng một lần duy nhất sau đó vứt bỏ. Nên tìm hiểu và vứt bỏ đúng cách.

Apomorphine có thể gây buồn nôn và nôn mửa. Tuy nhiên bác sĩ có thể kê thêm một loại thuốc chống buồn nôn để dùng một vài ngày trước khi bạn bắt đầu sử dụng Apomorphine. Trong trường hợp cần thiết cần sử dụng thuốc chống nôn.

Nếu bạn ngừng sử dụng Apomorphine cho 7 ngày hoặc lâu hơn, không nên ngưng dùng thuốc đột ngột hoặc bạn có thể có những triệu chứng cao thuốc khó chịu thì hãy hỏi bác sĩ của bạn để hạn chế triệu chứng cai khi ngừng sử dụng thuốc.

Liều dùng dành cho người lớn

Liều lượng thử nghiệm: Sử dụng 0,2 ml trong thời gian nghỉ.

Liều dùng ban đầu: sử dụng 0,2ml tiêm dưới da và mỗi ngày 2 – 3 lần. Trong trường hợp người bệnh được dung nạp và phản hồi tốt thì có thể tăng liều dùng theo chỉ định của bác sĩ.

Liều dùng duy trì: sử dụng tăng thêm 0,1ml trong khoảng vài ngày. Liều lượng tối đa không vượt quá 0,6ml/ liều.

Không tự ý dùng quá 5 lần/ ngày và không vượt quá 2ml/ ngày.

thuoc-apomorphine
Thuốc Apomorphine theo chỉ định của bác sĩ sẽ được dùng trong điều trị bệnh Parkinson

Liều dùng dành cho trẻ em

Hiện nay nhà sản xuất của thuốc Apomorphine chưa công bố liều dùng an toàn dành cho trẻ em nên phụ huynh tuyệt đối không được tự ý sử dụng cho trẻ khi chưa có chỉ định của bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa.

Tốt nhất để có liều dùng an toàn thì phụ huynh hãy đưa trẻ đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được thăm khám và điều trị phù hợp với tình trạng bệnh.

Tác dụng phụ của thuốc

Người dùng nếu nhận thấy có các triệu chứng dị ứng thuốc như phát ban, khó thở, sưng mặt, lưỡi, môi hoặc họng thì hãy thông báo ngay cho bác sĩ chuyên khoa biết hoặc đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được xử lý nhanh chóng, kịp thời.

Một số các tác dụng phụ nghiêm trọng mà người dùng gặp phải như:

  • Xuất hiện triệu chứng buồn nôn, nôn mửa. Ngay cả khi đã uống thuốc chống buồn nôn.
  • Luôn có cảm giác muốn ngất xỉu.
  • Rối loạn nhịp tim, nhịp đập nhanh và luôn cảm thấy khó thở kèm theo triệu chứng chóng mặt.
  • Người bệnh có các hành vi bất thường xen lẫn ảo giác.
  • Luôn có cảm giác nặng nề hoặc đau ngực, đau sẽ lan ra cánh tay, vai.
  • Đau đầu dữ dội.
  • Các triệu chứng của bệnh parkinson tồi tệ hơn.
  • Gặp phải các chuyển động khó kiểm soát như mắt, môi, mặt, tay, chân, lưỡi…
  • Khả năng cương cứng dương vật bị đau hoặc kéo dài hơn 4 giờ.

Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn như:

  • Thường xuyên có triệu chứng buồn ngủ.
  • Có các triệu chứng của cảm cúm như sổ mũi.
  • Tay hoặc chân bị sưng.
  • Bề mặt da xanh xao và tăng tiết mồ hôi.
  • Mắt thường xuyên bị nóng đỏ và có cảm giác tê tê.
  • Bầm tím hoặc chảy máu bất thường kèm theo ngứa hoặc vị trí tiêm bị đau, xơ cứng.

Người bệnh cần theo dõi sức khỏe trong suốt những ngày điều trị bệnh và thông báo cho bác sĩ biết để kịp thời xử lý hoặc đưa ra liệu pháp điều trị phù hợp hơn với thể trạng bệnh.

Tương tác thuốc

Theo các giảng viên của trường chia sẻ người bệnh nên thông báo cho bác sĩ, dược sĩ biết các loại thuốc đang sử dụng bao gồm cả thuốc được kê đơn, không được kê đơn, thực phẩm chức năng… để hạn chế quá trình tương tác thuốc xảy ra, cụ thể một số loại thuốc như:

  • Arsenic trioxide (trisenox);
  • Thuốc hạ huyết áp;
  • Thuốc để điều trị các rối loạn tâm thần, chẳng hạn như chlorpromazine (thorazine), clozapine (fazaclo, clozaril), haloperidol (haldol), pimozide (orap), thioridazine (mellaril), thiothixen (navane), hoặc ziprasidone (geodon);
  • Thuốc trị đau nửa đầu như sumatriptan (imitrex) hoặc zolmitriptan (zomig);
  • Metoclopramid (reglan);
  • Thuốc chống trầm cảm như amitriptyline (elavil, vnatrip), clomipramine (anafranil), hoặc desipramine (norpramin);
  • Thuốc chống sốt rét như chloroquine (aralen), hoặc mefloquine (lariam);
  • Sildenafil (viagra), tadalafil (cialis), hay vardenafil (levitra);
  • Thuốc trị loạn nhịp tim như amiodarone (convert, pacerone), dofetilide (tikosyn), disopyramide (norpace), ibutilide (corvert), procainamide (pronestyl), propafenone (rythmol), quinidine (quin-g), hay sotalol (betapace);
  • Thuốc kháng sinh như clarithromycin (biaxin), erythromycin (es, eruped, ery-tab, erythrocin), levofloxacin (levaquin), moxifloxacin (avelox), hoặc pentamidine (nebupent, pentam);
  • Thuốc gây nghiện như thuốc ngủ (dolophine, methadone);
thuoc-apomorphine
Người bệnh cần tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa

Bên cạnh đó thì tình trạng sức khỏe của người bệnh cũng có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc khi vào trong cơ thể. Thông báo cho bác sĩ nếu bạn đang mắc phải tình trạng sức khỏe như:

  • Người bệnh mắc các rối loạn vận động.
  • Tiền sử mắc bệnh tim hoặc các vấn đề về tim.
  • Thường xuyên có triệu chứng hạ kali huyết.
  • Hạ magiê huyết.
  • Đột quỵ
  • Người bệnh mắc các vấn đề về gan, thận.
  • Có chứng rối loạn tâm thần nếu đang được điều trị bằng một loại thuốc để chống rối loạn thần và cân nhắc kỹ trước lợi ích có nên sử dụng thuốc Apomorphine.
  • Bị rối loạn giấc ngủ.

Ngoài ra thì ngay cả vấn đề dinh dưỡng hàng ngày cũng gây nên ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc. Do đó hãy hỏi bác sĩ để được hướng dẫn xây dựng chếđộ ăn phù hợp hơn.

Những lưu ý trong quá trình sử dụng

Người bệnh nên bắt đầu điều trị thuốc ở trong bệnh viện hoặc tại phòng khám ngoại trú để đạt được liều lượng dùng chính xác, an toàn và hiệu quả hơn đối với người dùng.

Tác dụng phụ của thuốc có thể gây ra buồn ngủ nên người dùng thường xuyên phải lái xe hoặc vận hành máy móc cần chú ý đến thời gian sử dụng để không gây ra các biến chứng nguy hiểm.

Điều quan trọng cần lưu ý là nếu thuốc uống không giúp cải thiện triệu chứng của người bệnh, thậm chí trong một thời gian ngắn, thì điều trị truyền thuốc không được khuyến cáo.

Để hạn chế tình trạng chóng mặt, buồn nôn… thì nên rời khỏi giường hoặc đứng dậy từ tư thế ngồi và đôi chân của bạn trên sàn nhà cho một vài phút trước khi đứng dậy.

Chưa có nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai hoặc đang trong quá trình nuôi con bằng sữa mẹ thì nên hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ đối với thai kỳ để không gây ảnh hưởng đến sức khỏe thai nhi và trẻ nhỏ.

Mỗi loại thuốc sẽ có phương pháp bảo quản khác nhau nên người dùng chú ý đọc kỹ hướng dẫn bảo quản in trên bao bì sản phẩm. Với thuốc Apomorphine thì nên để ở nơi thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp hoặc những nơi ẩm mốc để giúp giữ chất lượng của thuốc ở mức tốt nhất cho lần sử dụng kết tiếp.

Trên đây là các thông tin tham khảo về thuốc Apomorphine hy vọng từ những chia sẻ đó bạn đọc sẽ có thêm nhiều kiến thức hữu ích. Nếu còn có thắc mắc về thuốc hãy hỏi trực tiếp bác sĩ chuyên khoa để được giải đáp vì những thông tin ở trên chỉ mang tính chất tham khảo.