Niềm tin
chạm thành công !
096.152.9898 - 093.851.9898

Tìm hiểu các biện pháp điều trị bệnh máu khó đông

Cập nhật: 23/06/2021 12:45 | Trần Thị Mai

Bệnh máu khó đông hay còn gọi là hemophilia là một bệnh chảy máu di truyền gây ra do giảm hoặc bất thường chức năng yếu tố đông máu. Bạn đọc hãy cùng tìm hiểu rõ hơn các nguyên nhân về bệnh máu khó đông ở bên dưới bài viết. Mời bạn đọc cùng theo dõi nhé!  

Tìm hiểu các biện pháp điều trị bệnh máu khó đông

Bệnh máu khó đông là gì? Nguyên nhân gây ra bệnh máu khó đông

Bệnh máu khó đông xuất hiện do thiếu hụt yếu tố đông máu hoặc không có đủ các yếu tố làm đông máu thường gặp là yếu tố VIII và IX.

Trong trường hợp mắc bệnh máu không đông người bệnh có thể bị chảy máu trong thời gian dài và khó cầm máu hơn sau khi bị chấn thương so với người bình thường.

Đối với các vết thương nhỏ khi bị chảy máu thì không quá nghiêm trọng tuy nhiên nếu bị chảy máu sâu bên trong cơ thể, đặc biệt là khi bị chấn thương ở đầu gối, mắt cá chân hoặc khuỷu tay thì có thể làm hỏng các cơ quan và mô của người bệnh. Nguy hiểm hơn có thể đe dọa đến tính mạng con người.

Nguyên nhân gây ra bệnh máu khó đông

Cơ thể bình thường quá trình đông máu sẽ được kích hoạt bởi các yếu tố nhất định. Do đó nếu tình trạng máu khó đông xả ra có thể là người bệnh bị thiếu 1 trong những yếu tố đông máu này.

Đa phần các dạng của bệnh máu khó đông là do di truyền, tuy nhiên cũng có tới 30% người mắc bệnh máu khó đông không có tiền sử gia đình mắc chứng rối loạn này. Ở những người này, do đột biến tự phát xảy ra ở gen liên quan đến bệnh máu khó đông.

Tại Việt Nam theo ước tính có trên 6200 người mắc bệnh máu khó đông. Nhưng trên thực tế thì chỉ có đến khoảng 50% người bệnh được chẩn đoán và điều trị. Chính vì vậy mà nguy cơ mắc bệnh không được điều trị kịp thời và dẫn đến những biến chứng khó lường như biến dạng khớp, tàn tật…

Triệu chứng nhận biết bệnh máu khó đông

- Tùy thuộc vào mức độ thiếu các yếu tố đông máu của từng người mà sẽ có dấu hiệu và triệu chứng nhận biết bệnh khác nhau. Một số các triệu chứng điển hình của bệnh máu khó đông như:

  • Không rõ nguyên nhân chảy máu bất thường hoặc chảy nhiều máu do vết cắn hoặc chấn thương sau phẫu thuật, thủ thuật nha khoa.
  • Xuất hiện các vết bầm lớn hoặc sâu.
  • Sau khi tiêm vắc xin có những chảy máu bất thường.
  • Khớp sưng và đau.
  • Trong nước tiểu hoặc phân của người bệnh có chứa máu.
  • Bỗng nhiên bị chảy  máu cam mà không rõ nguyên nhân.
  • Trẻ sơ sinh mắc bệnh sẽ quấy khóc liên tục.

- Nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến tình trạng chảy máu trong não. Đơn giản là một vết sưng trên đầu cũng có thể gây chảy máu vào não đối với những người bệnh bị máu khó đông. Mặc dù đây là trường hợp hiếm khi xảy ra nhưng người bệnh cũng không được phép chủ quan. Một số các dấu hiệu, triệu chứng để nhận biết biến chứng nghiêm trọng này như:

  • Tình trạng đau đầu kéo dài.
  • Nôn nhiều lần trong cùng một thời gian.
  • Tâm trạng thờ ơ và thường xuyên buồn ngủ.
  • Có các triệu chứng co giật.
  • Cơ thể mệt mỏi, yếu.

- Người bệnh cần đến các cơ sở y tế chuyên khoa để thăm khám và điều trị bệnh kịp thời nếu nhận thấy bản thân xuất hiện các triệu chứng như:

  • Có dấu hiệu của chảy máu não.
  • Bị chấn thương khiến cho máu chảy không ngừng.
  • Khớp bị sưng nóng khi chạm vào và khi uốn cong bị đau.

Bệnh máu khó đông có nguy hiểm không?

Nếu không điều trị kịp thời bệnh máu khó đông có thể gặp phải các biến chứng nguy hiểm như:

  • Chảy máu trong: tình trạng chảy máu trong sẽ xảy ra ở sâu bên trong cơ thể khiến chân tay của người bệnh sưng lên làm đè lên dây thần kinh và dẫn đến tê hoặc đau.
  • Tổn thương khớp: khi bị chảy máu trong cũng có thể bị áp lực lên khớp gối và gây cảm giác đau cho người bệnh. Nếu bị chảy máu trong thường xuyên có thể dẫn đến viêm khớp hoặc phá hủy khớp.
  • Nhiễm trùng: Những người mắc bệnh máu khó đông có khả năng truyền máu, làm tăng nguy cơ nhận các sản phẩm máu bị ô nhiễm.

Phản ứng bất lợi với điều trị yếu tố đông máu: có trường hợp mắc bệnh máu khó đông hệ thống miễn dịch có phản ứng tiêu cực với các yếu tố đông máu được sử dụng trong điều trị chảy máu.

benh-mau-kho-dong
Hãy đến các cơ sở chuyên khoa để thăm khám nhằm phát hiện sớm bệnh và có phương pháp điều trị phù hợp

Bệnh máu khó đông có chữa được không?

Hiện nay bệnh máu khó đông chưa được chữa khỏi hoàn toàn nhưng có những phương pháp điều trị để bổ sung yếu tố đông máu bị thiếu hụt, người bệnh có thể sống khỏe mạnh.

Việc điều trị chảy máu kịp thời sẽ giúp giảm đau, hạn chế tình trạng tổn thương các cơ, khớp và các cơ quan khác. Việc này sẽ giảm đi lượng chế phẩm máu và các yếu tố đông máu cô đặc cho 1 lần điều trị. Điều này giúp tiết kiệm chi phí điều trị bệnh máu khó đông.

Phương pháp điều trị bệnh máu khó đông bao gồm cung cấp yếu tố đông máu cụ thể mà người bệnh thiếu bằng cách truyền tĩnh mạch.

Yếu tố đông máu thay thế này có thể được lấy từ máu hiến của người khác hoặc sự dụng những sản phẩm tương tự, đây chính là các yếu tố đông máu tái tổ hợp và không sản xuất từ máu người. Bên cạnh đó còn có các liệu pháp điều trị đông máu khác bao gồm:

  • Sử dụng thuốc chống tiêu sợi huyết: Nhóm thuốc này sẽ ngăn ngừa cục máu đông bị phá vỡ.
  • Dùng keo dán sinh học: Thuốc này sẽ áp dụng trực tiếp vào vị trí vết thương để thúc đẩy được quá trình đông máu và chữa lành.
  • Vật lý trị liệu: nhằm mục đích làm hạn chế các dấu hiệu của tình trạng chảy máu trong đã làm hỏng khớp của người bệnh. Đối với những trường hợp chảy máu trong gây thiệt hại nghiêm trọng thì cần phải được phẫu thuật.
  • Sơ cứu các vết cắn nhỏ: Đối với các khu vực nhỏ chảy máu dưới da, sử dụng một túi nước đá để sơ cứu.
  • Tiêm chủng: Nếu bạn mắc bệnh máu khó đông, hãy cân nhắc việc chủng ngừa các vắc xin viêm gan A và B.

Cách cầm máu cho người máu khó đông

Đối với những trường hợp mắc bệnh máu khó đông ở mức độ nhẹ và không kéo dài thì có thể cẩm máu bằng cách:

  • Cho người bệnh nghỉ ngơi, không nên vận động trong thời gian này.
  • Đồng thời tiến hành chườm đã ở phía bên ngoài vết thương, băng ép và nâng cao vị trí vết thương.
  • Theo dõi trong khoảng từ 5 – 10 nếu thấy vết thương ngưng chảy thì không cần đến bệnh viện.

Nếu vẫn không cầm máu được thì nên đưa người bệnh đến bệnh viện gần nhất để được điều trị và xử lý kịp thời. Trước khi tiến hành nhổ răng, tiến hành tiểu phẫu, cắt amidan... người bệnh cần thông báo cho bác sĩ biết về tình trạng sức khỏe của bản thân.

Ngoài ra để kiểm soát diễn tiến của bệnh máu khó đông, người bệnh cần chú ý một số điều sau:

  • Trong trường hợp bị mất máu hoặc tổn thương cần thực hiện đúng theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
  • Tránh các tác nhân để hạn chế bị tai nạn, chấn thương.
  • Khám răng định kì 2 lần trong một năm
  • Trong quá trình điều trị bệnh cần tránh tiêm vào bắp thịt
  • Hãy tập thể thao nhưng tránh các môn thể thao có khả năng gây ra chấn thương

Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn chia sẻ hy vọng bài viết trên đã giúp bạn đọc có thêm nhiều thông tin hữu ích về bệnh máu khó đông, từ đó tìm hiểu thêm cách cầm máu với mức độ nhẹ. Bạn đọc hãy thường xuyên theo dõi các bài viết khác kiến thức y khoa khác cùng chuyên mục này.