Suy thai là gì? Nguyên nhân gây ra bệnh suy thai trong tử cung
Suy thai trong tử cung là tình trạng thai nhi bị thiếu oxy do tuần hoàn tử cung – rau – thai bị gián đoạn và làm ảnh hưởng đến lưu lượng máu đến hồ huyết hoặc từ gai rau đến thai và đồng nghĩa với việc giảm lưu lượng oxy cung cấp cho thai.
Tùy thuộc vào mức độ thiếu oxy nhiều hay ít sẽ quyết định đến mức độ suy thai và khả năng tử vong của thai nhi. Hiện nay được phân ra thành 2 loại suy thai như:
- Suy thai mãn tính: loại suy thai này không có biểu hiện rõ ràng, từ đó có thể chuyển thành suy thai cấp tính trong chuyển dạ.
- Suy thai cấp tính: đây là tình trạng cực kỳ nguy hiểm và thường xảy ra đột ngột trong quá trình chuyển dạ. Không phát hiện sớm bệnh và điều trị kịp thời thì có thể để lại di chứng về não hoặc nguy hiểm hơn là tử vong.
Có rất nhiều nhóm nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy thai tử cung, cụ thể bao gồm:
Suy thai do mẹ bầu
Mẹ bầu thường có tư thế nằm ngửa, lúc này tử cung sẽ chèn ép vào động mạch chủ và gây cản trở dòng máu lưu thông đến tử cung. Khi tử cung chèn ép vào tĩnh mạch chủ sẽ có thể làm giảm lưu lượng máu trở về tim gây hạ huyết áp và giảm tưới máu.
Trong quá trình mang thai mẹ bầu bị chảy máu do chấn thương nên gây ra ảnh hưởng trực tiếp đến lưu lượng máu vận chuyển đến bào thai.
Mẹ bầu có tiền sử mắc các bệnh lý như suy tim, đái tháo đường, béo phì, nhiễm virus…
Suy thai do thai nhi
Thai quá non tháng hoặc già tháng thì đều có nguy cơ dẫn đến suy thái.
Thai đang bị suy dinh dưỡng trong tử cung và mắc các triệu chứng thiếu máu, nhiễm trùng hoặc thai bị dị dạng, chậm phát triển.
Suy thai do phần phụ của thai
phụ nữ mắc bệnh lý nhau tiền đạo, nhau bong non, suy nhau, bánh nhau vôi hóa.
Dây rốn bị sa hoặc thắt nút dẫn đến cản trở lượng oxy cần vận chuyển đến thai nhi.
Nước ối bị vỡ sớm làm giảm đi thể tích xung quanh thi nhi nên cơ gò tử cung khi chuyển dạ có thể làm chèn ép đầu thai hoặc dây rốn gây thiếu oxy cho thai.
Suy thai do các nguyên nhân sản khoa khác
Những cơn co tử cung sẽ làm tuần hoàn máu giữa tử cung và bánh nhau bị gián đoạn làm cho lượng oxy dự trưc trong hồ tuyết sẽ giúp thai nhi sống sót trong t hời gian đó.
Do nguyên nhân cơ học dẫn đến đẻ khó.
Ngôi thai bất thường bị ngôi ngang hoặc ngôi ngược.
Suy thai do thuốc
Mẹ bầu dùng các loại thuốc gây ức chế như thuốc gây mê, giảm đau.
Sử dụng thuốc tăng co không kiểm soát làm tăng cơn co tử cung.
Ngoài ra sẽ còn có các nguyên nhân và yếu tố khác gây ra bệnh suy thai trong tử cung nhưng chưa được liệt kê ở trên. Nếu bạn đọc thắc mắc hãy liên hệ trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa để được giải đáp chi tiết.
>>> Xem thêm: Thông tin tuyển sinh Cao đẳng Điều dưỡng tại khu vực TPHCM để có địa chỉ đào tạo uy tín
Triệu chứng nhận biết bệnh suy thai trong tử cung
Để nhận biết sớm tình trạng bệnh suy thai trong tử cung thì cần chú ý một số các biểu hiện dưới đây như:
Màu sắc của nước ối
Nước ối bị biến thành màu vàng sẫm trong khi mang thai đây là cảnh báo tình trạng thai nhi bị suy thai mãn tisng.
Trường hợp nước ối có màu xanh thì mẹ bầu đã có dấu hiệu suy thai. Mẹ bầu cần thường xuyên theo dõi và tùy tình trạng thai nhi thì sẽ đưa ra phương pháp xử lý phù hợp.
Trong ối có xuất hiện phân su thì mẹ bầu sẽ có nguy cơ cao mắc suy thai cấp trong quá trình chuyển dạ. Khi này cần xử lý nhanh chóng để thai nhi không hít phải phân su.
Nhịp tim đập không đều
Do khi bị thiếu oxy suy thai sẽ dẫn đến ảnh hưởng đến nhịp tim thai và dẫn đến tình trạng tim thai có lúc đập nhanh, có lúc đập chậm trên 160 lần/ phút. Để xác định được dấu hiệu này thì cần đến kiểm tra tại các cơ sở y tế chuyên khoa, đặc biệt khi siêu âm hoặc theo dõi tim thai qua monitoring.
Thai nhi cử động hỗn loạn
Thai nhi có các biểu hiện cử động bất thường, đạp mạnh và nhiều nhưng có khi lại đạp chậm và động tác ít dần đi. Tuy nhiên nếu không thấy thai nhi cử động trong thời gian dài có khả năng thai nhi đã bị chết lưu.
Danh mục về những triệu chứng suy thai trong tử cung ở trên chưa được liệt kê đầy đủ do đó người bệnh cần chú ý theo dõi sức khỏe và đến phòng khám chuyên khoa thăm khám để được điều trị đúng cách.
Suy thai trong tử cung có nguy hiểm không?
Tùy thuộc vào mức độ mắc bệnh mà sẽ có câu trả lời cho thắc mắc suy thai trong tử cung có nguy hiểm không?
Trường hợp bị suy thai mãn tính nếu bị thiếu oxy, thai nhi có thể tự bù trừ ở giai đoạn đầu bằng cách ưu tiên cung cấp oxy đến những cơ quan trong não, tim, gan và giảm lượng oxy đến da.
Khi tình trạng suy thai mãn tính diễn ra trong thời gian dài những khả năng tự bù trừ không đáp ứng được tất cả các cơ quan trong cơ thể đều không nhận được đủ lượng oxy cần thiết sẽ khiến cho quá trình chuyển hóa năng lượng giảm khiến cho việc tình trạng thai chết trong tử cung trước khi sinh hoặc chết ngay sau khi sinh ra.
Trường hợp suy thai cấp tình trong quá trình chuyển dạ nếu không được xử lý nhanh chóng kịp thời có thể thai sẽ chết ngay lập tức và chết ngay sau khi sinh.
Phương pháp để điều trị tình trạng suy thai
Căn cứ vào mức độ suy thai của mẹ bầu mà sẽ đưa ra phương pháp xử lý phù hợp hơn để đem lại hiệu quả tốt nhất cho cả mẹ và thai nhi.
Đối với trường hợp suy thai mãn tính thì mẹ bầu nên đi khám thường xuyên nhằm kiểm soát tốt nhất tình trạng sức thai nhi. Đồng thời thai nhi cũng cần dành thời gian cho nghỉ ngơi và bổ sung thêm đầy đủ chất dinh dưỡng để ổn định bệnh. Khi suy thai nặng thì nên cần di chuyển đến các cơ sở y tế để được điều trị và chăm sóc đúng cách nhất.
Nếu thai trên 36 tuần thì sẽ được chỉ định lấy thai sớm để tránh suy nặng hoặc chuyển thành suy cấp tính khi chuyển dạ. Tuy nhiên để hạn chế biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra thì nên cần được mổ can thiệp đúng lúc, kịp thời.
Cách tốt nhất để tránh tử cung chèn ép vào động mạch chủ không gây cản trở đường dẫn truyền oxy đến thai nhi thì mẹ bầu nên nghỉ ngơi nằm nghiêng bên trái.
Khi trường hợp suy cấp quá nặng thì cần mổ lấy thai sớm và không nên để sinh thường vì có thể đe dọa đến tính mạng trẻ sơ sinh trong khi sinh.
Qua thông tin bài viết ở trên chia sẻ ở trên chắc hẳn đã giúp bạn đọc có thêm nhiều thông tin về bệnh suy thai trong tử cung. Từ đó phụ nữ mang thai sẽ thường xuyên đi khám bệnh định kỳ để phát hiện bệnh sớm hơn và điều trị kịp thời. Tuy nhiên những thông tin ở trên chỉ mang tính chất tham khảo và không có tác dụng thay thế chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.