Dây chằng chéo sau nằm ở phía sau đầu gối. Dây chẳng là những dải mô liên kết các xương và có làm vững gối, chống lại di lệch ra sau của xương chày so với xương đùi, ngăn cản dấu hiệu ngăn kéo sau của xương chày. Chính tổ hợp liên kết vững chắc này giúp chúng ta thực hiện nhiều động tác như chạy, nhảy, trèo, leo... Mặc dù dây chằng chéo sau lớn hơn và mạnh hơn dây chằng chéo trước tuy nhiên vẫn có thể rách.
Tình trạng này tuy rằng gây ra ít đau, tàn tật hoặc có cảm giác khớp gối sẽ bị lỏng giống như bị rời ra hơn so với rách dây chằng chéo trước nhưng có thể điều trị trong vài tuần hoặc vài tháng nếu được phát hiện sớm.
Chấn thương dây chằng chéo sau sẽ chiếm ít hơn 20% các chấn thương dây chằng đầu gối. Có rất nhiều dạng chấn thương dây chằng chéo sau như dạng giãn, rách hoặc đứt. Căn cứ vào tình trạng chấn thương mà được phân chia thành các cấp độ khác nhau như:
- Cấp I: rách một phần dây chằng chéo sau.
- Cấp II: dây chằng bị rách một phần, lỏng hơn so với cấp I.
- Cấp III: dây chằng bị rách hoàn toàn, đầu gối trở nên lỏng lẻo.
- Cấp IV: dây chằng chéo sau tổn thương cùng với dây chằng khác ở đầu gối, dập xương, rách sụn chêm…
Nguyên nhân gây ra chấn thương dây chằng chéo sau
Chấn thương dây chằng chéo sau có thể do tá động trực tiếp đập vào mặt trước của cẳng chân hay cẳng chân được đẩy thật mạnh về phía sau, người bệnh trong tư thế khuỵu chân… các trường hợp cụ thể như:
Gặp phải tai nạn giao thông khi đầu gối của tài xế cong hoặc hành khách đập vào bảng điều khiển ghế trước… khiến dây chằng chéo sau bị rách.
Trong quá trình hoạt động thể thao các vận động viên có thể bị đứt dây chằng chéo sau khi bị ngã đầu gối gập xuống so với bàn chân.
Triệu chứng nhận biết chấn thương dây chằng chéo sau
Ban đầu ở thời gian mới bị rách, đứt dây chằng chéo sau có những biểu hiện như:
- Mức độ đau từ nhẹ đến vừa.
- Vùng gối bị sưng phù kèm theo cứng khớp.
- Toàn bộ các hoạt động liên quan đến khớp gối bị hạn chế hơn và đi lại sinh hoạt cũng trở lên khó khăn.
- Sau một thời gian dài nếu chưa được điều trị dứt điểm thì các khớp gối bị sưng có thể đã thuyên giảm, mặc dù vậy sẽ xuất hiện một số triệu chứng khác như:
- Khớp gối bị lỏng lẻo.
- Gối có cảm giác không vững đi lại, vận động khó khăn.
- Mức độ đau có thể trầm trọng hơn.
- Không thể cử động mạnh: lên xuống cầu thang, bệnh nhân không thể tham gia các hoạt động mạnh như chơi thể thao, nhảy, chạy…
- Đùi bên chân bệnh bị teo lại và đầu trên của cẳng chân bị trượt ra sau.
- Có các triệu chứng thoái hóa khớp gối xuất hiện.
Các dấu hiệu của chấn thương dây chằng chéo sau sẽ ngày càng nghiêm trọng hơn theo thời gian nếu không được điều trị. Nhưng những triệu chứng rất khó để phát hiện nên ngay khi có các chấn thương xảy ra thì nên đến cơ sở y tế chuyên khoa thăm khám và điều trị phù hợp hơn.
Chấn thương dây chằng chéo sau có nguy hiểm không?
Thông thường đứt dây chằng chéo sau có thể tự lành lại sau một thời gian. Tuy nhiên ở một số trường hợp mặc dù đi lại bình thường nhưng khi vận động mạnh thì khớp trở nên rất đau. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, khớp gối ngày càng bị thoái hóa nặng, ảnh hưởng đến vận động, sức khỏe và sinh hoạt hàng ngày.
Các kỹ thuật chẩn đoán chấn thương dây chằng chéo sau
Từ các biểu hiện lâm sàng, bác sĩ sẽ đưa ra quyết định người bệnh nên thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán nào để cho kết quả chính xác. Một số kỹ thuật phổ biến dùng trong chẩn đoán bệnh chấn thương dây chằng chéo sau như:
Ban đầu sẽ thực hiện thăm khám khớp gối. Từ đó tìm ra các dấu hiệu ngăn kéo sau và so sánh trên hai gối để đánh giá sự khác biệt cụ thể hơn.
- Chụp X-quang: nhằm cho hình ảnh và phân biệt không bỏ xót tình trạng gãy xương.
- Chụp cộng hưởng từ MRI: để cho hình ảnh rõ nét về dây chằng bị đứt và từ đó đánh giá chính xác mức độ tổn thương, kiểm soát tình trạng sương, các dây chằng khác và sụn chêm.
- Nội soi khớp: khi chưa nắm rõ các vết thương đầu gối của bạn rộng đến mức nào thì bác sĩ sẽ soi khớp gối để thấy rõ bên trong khớp gối của bạn bằng cách rạch vết nhỏ và đưa dụng cụ máy quay vào trong khớp để soi.
Phương pháp dùng trong điều trị chấn thương dây chằng chéo sau
Việc điều trị tùy thuộc vào mức độ tổn thương của bạn và thời gian bạn bị chấn thương. Trong hầu hết các trường hợp, bạn không cần làm phẫu thuật.
Thuốc
Thuốc giảm đau không kê đơn, chẳng hạn như ibuprofen (Advil, Motrin IB, các loại khác) hoặc natri naproxen (Aleve), có thể giúp giảm đau và giảm sưng.
Trị liệu
Các phương pháp vật lý trị liệu sẽ được bác sĩ có chuyên môn về vật lý trị liệu có thể hướng dẫn cho bạn các bài tập giúp đầu gối mạnh hơn, cải thiện chức năng và sự ổn định. Bạn cũng có thể cần băng hỗ trợ đầu gối hoặc nạng trong quá trình phục hồi chức năng.
Phẫu thuật
Nếu chấn thương nghiêm trọng, người bệnh chấn thương kết hợp với rách các dây chằng đầu gối khác, tổn thương sụn hoặc gãy xương thì bạn có thể cần phẫu thuật để tái tạo dây chằng. Bên cạnh đó nếu người có tình trạng lỏng khớp đầu gối mà đã trải qua phục hồi chức năng thì cũng cần phẫu thuật. Phẫu thuật thường được sử dụng với kỹ thuật nội soi.
Chế độ chăm sóc
- Nghỉ ngơi. Để tránh đầu gối bị thương và bảo vệ dây chằng và các tổn thương khác không bị nặng thêm. Người bệnh được khuyến cáo nên sử dụng nạng.
- Chườm túi nước đá vào đầu gối trong vòng từ 20 đến 30 phút, sau đó ba đến bốn giờ tiếp tục chườm trong hai đến ba ngày.
- Quấn băng thun quanh đầu gối bị chấn thương.
- Khi người bệnh nằm xuống thì nên đặt một chiếc gối dưới đầu gối bị chấn thương để giúp làm giảm sưng.
Có thắc mắc đứt dây chằng chéo sau có nên mổ không? theo các giảng viên khoa Điều dưỡng của nhà trường chi sẻ hầu hết các trường hợp đều không cần làm phẫu thuật. Thay vào đó, bệnh nhân nên hạn chế vận động, mang nẹp gối, hoặc đi nạng khi luyện tập phục hồi nhằm nâng cao hiệu quả điều trị. Đối với những trường hợp bắt buộc phải phẫu thuật, cần lưu ý phòng ngừa biến chứng tổn thương bó mạch khoeo và nhiễm trùng sau mổ, gây nguy hiểm và kéo dài thời gian lành lặn cho bệnh nhân.
Thông tin về chấn thương dây chằng chéo sau ở trên chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Nếu người bệnh có bất cứ thắc mắc gì thì nên hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa để được giải đáp chi tiết.